Đây là loại dây leo quấn, mập và nhớt, sống hàng năm hay hai năm. Lá dày hình tim, mọc xen, đơn, nguyên, có cuống. Cụm hoa hình bông mọc ở kẽ lá, màu trắng hay tím đỏ nhạt. Quả mọng, nhỏ, hình cầu hoặc trứng, dài khoảng 5-6 mm, màu xanh, khi chín chuyển màu tím đen.
Cây mồng tơi mọc nhanh, dây có thể dài đến 10 m.
Vietnamese Spinach Soup — Canh Rau Mồng Tơi
Công dụng
Lá và thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt. Tại Trung Quốc có nơi người ta dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc.
Cây mồng tơi mọc nhanh, dây có thể dài đến 10 m.
Vietnamese Spinach Soup — Canh Rau Mồng Tơi
Công dụng
Lá và thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt. Tại Trung Quốc có nơi người ta dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc.
Thành phần hóa học
Trong rau mồng tơi có [[vitamin A3]], [[vitamin B3]], chất saponin, chất nhầy và chất sắt
Trong rau mồng tơi có [[vitamin A3]], [[vitamin B3]], chất saponin, chất nhầy và chất sắt
Ca dao, tục ngữ
"Nghèo rớt (nhớt) mùng tơi" (Thành ngữ Việt Nam)
"Gần nhà mà chẳng sang chơi
Ðể anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu..." (Ca dao Việt Nam)
"Nhà nàng ở cạnh nhà tôi,
Cách nhau cái dậu mùng tơi xanh rờn" (Cô hàng xóm, thơ Nguyễn Bính)
===========================================================
Mồng tơi
Mồng tơi, Rau mồng tơi - Basella alba L. (B. rubra L.), thuộc họ Mồng tơi - Basellaceae.
Mô tả: Cây thảo leo có thân quấn màu hung đỏ. Lá mọc so le, phiến nguyên và mọng nước. Hoa xếp thành bông, màu tím nhạt. Quả bế hình cầu hay hình trứng nằm trong bao hoa nạc tạo thành một quả giả màu tím sẫm.
Có hai thứ thường trồng: thứ hoa trắng tím, quả đen nhánh và thứ hoa trắng, quả trắng.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Basellae Albae.
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, thường được trồng làm rau ăn. Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Hạt thu hái ở quả chín, phơi khô.
Thành phần hóa học: Lá tươi chứa nhiều vitamin (chủ yếu là vitamin A và B); cây chứa protein, calcium, sắt, vitamin, chất nhầy.
Tính vị, tác dụng: Toàn cây có vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiếp cốt chống đau.
Lá Mồng tơi có vị chua, ngọt, tính mát; có tác dụng hoạt trường, thông đại tiểu tiện.
Công dụng: Mồng tơi thường được dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp sưng đau vú. Hạt dùng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn dùng tán bột hoà với mật ong bôi lên mặt cho da mặt được mịn màng, hoặc dùng thoa trị rôm sẩy.
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; dùng ngoài trị gẫy xương, đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa.
Ở Ấn Độ, người ta dùng lá trong điều trị bệnh lậu và viêm quy đầu. Dịch lá dùng trị mày đay và trong trường hợp táo bón, nhất là ở trẻ em và phụ nữ có thai.
Ở Thái Lan, lá được dùng trị bệnh nấm đốm tròn; hoa dùng trị bệnh nấm lang ben, rễ nhuận tràng và dùng ngoài trị sự biến màu của da tay, chân và dùng trị gàu; quả dùng làm thuốc nhuộm màu thức ăn
Vị thuốc từ rau mồng tơi"Nghèo rớt (nhớt) mùng tơi" (Thành ngữ Việt Nam)
"Gần nhà mà chẳng sang chơi
Ðể anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu..." (Ca dao Việt Nam)
"Nhà nàng ở cạnh nhà tôi,
Cách nhau cái dậu mùng tơi xanh rờn" (Cô hàng xóm, thơ Nguyễn Bính)
===========================================================
Mồng tơi
Mồng tơi, Rau mồng tơi - Basella alba L. (B. rubra L.), thuộc họ Mồng tơi - Basellaceae.
Mô tả: Cây thảo leo có thân quấn màu hung đỏ. Lá mọc so le, phiến nguyên và mọng nước. Hoa xếp thành bông, màu tím nhạt. Quả bế hình cầu hay hình trứng nằm trong bao hoa nạc tạo thành một quả giả màu tím sẫm.
Có hai thứ thường trồng: thứ hoa trắng tím, quả đen nhánh và thứ hoa trắng, quả trắng.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Basellae Albae.
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, thường được trồng làm rau ăn. Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Hạt thu hái ở quả chín, phơi khô.
Thành phần hóa học: Lá tươi chứa nhiều vitamin (chủ yếu là vitamin A và B); cây chứa protein, calcium, sắt, vitamin, chất nhầy.
Tính vị, tác dụng: Toàn cây có vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiếp cốt chống đau.
Lá Mồng tơi có vị chua, ngọt, tính mát; có tác dụng hoạt trường, thông đại tiểu tiện.
Công dụng: Mồng tơi thường được dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp sưng đau vú. Hạt dùng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn dùng tán bột hoà với mật ong bôi lên mặt cho da mặt được mịn màng, hoặc dùng thoa trị rôm sẩy.
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; dùng ngoài trị gẫy xương, đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa.
Ở Ấn Độ, người ta dùng lá trong điều trị bệnh lậu và viêm quy đầu. Dịch lá dùng trị mày đay và trong trường hợp táo bón, nhất là ở trẻ em và phụ nữ có thai.
Ở Thái Lan, lá được dùng trị bệnh nấm đốm tròn; hoa dùng trị bệnh nấm lang ben, rễ nhuận tràng và dùng ngoài trị sự biến màu của da tay, chân và dùng trị gàu; quả dùng làm thuốc nhuộm màu thức ăn
Theo Đông y, mồng tơi có vị chua ngọt, không độc, tính lạnh có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, nhuận tràng... Dùng mồng tơi chữa táo bón, đái dắt, kiết lỵ, làm đẹp da... vô cùng hiệu quả.
Làm đẹp da cho thiếu nử và các bà mẹ
Lá mồng tơi còn có tác dụngdưỡng da.
Ăn rau mồng tơi giúp lưu thông khí huyết, nhuận tràng giúp da dẻ mịn màng, tươi trẻ. Hoặc để dưỡng da, làm mịn nếp nhăn ở mặt, chống thô ráp có thể lấy vài lá mồngtơi non giã lấy nước cốt, cho vài hạt muối, thoa đềulên mặt vài lần trước khi đi ngủ.
Loại rau tốt cho người tiểuđường
Rau mồng tơi giúp thải chất béonên rất tốt cho người có mỡ và đường máu cao.
Trị núm vú sưng
Dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc.
Trị táo bón
Ăn rau mồng tơi hàng ngày giúpnhuận tràng rất tốt. Nếu bị táo bón có thể dùng bàithuốc sau: Lấy 500g mồng tơi cho mắm muối, tương, giấmnấu thành canh ăn cơm hằng ngày. Sử dụng vài ngày làđại tiện sẽ thông.
Trị đái dắt
Rau mồng tơi sắc nước uốngtrong ngày có thể trị được bệnh đái dắt.
Trị tiểu buốt
Hái lá mồngtơi từ sáng sớm lau sạch cho vào cối giã nát, vắt lấy nước cốt pha thêm một ítnước sôi để nguội cho vài hạt muối rồi uống. Bã dùng để đắp vào bụng dưới (chỗbàng quang) chỉ sau vài lần là khỏi.
Loại rau tốt cho người tiểuđường
Rau mồng tơi giúp thải chất béonên rất tốt cho người có mỡ và đường máu cao.
Trị núm vú sưng
Dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc.
Trị táo bón
Ăn rau mồng tơi hàng ngày giúpnhuận tràng rất tốt. Nếu bị táo bón có thể dùng bàithuốc sau: Lấy 500g mồng tơi cho mắm muối, tương, giấmnấu thành canh ăn cơm hằng ngày. Sử dụng vài ngày làđại tiện sẽ thông.
Trị đái dắt
Rau mồng tơi sắc nước uốngtrong ngày có thể trị được bệnh đái dắt.
Trị tiểu buốt
Hái lá mồngtơi từ sáng sớm lau sạch cho vào cối giã nát, vắt lấy nước cốt pha thêm một ítnước sôi để nguội cho vài hạt muối rồi uống. Bã dùng để đắp vào bụng dưới (chỗbàng quang) chỉ sau vài lần là khỏi.
Tăng sữa cho sản phụ sau sinh
Phụ nữ sau khi sinh ít sữa, ănrau mồng tơi sẽ nhiều sữa hơn. Trong rau mồng tơi cócác vitamin A3, B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắtnên tốt cho thai phụ… Món ăn nấu từ mùng tơi với gà ác, đậu đen ninh nhừ ăn nóng sẽ giúp sản phụ nhiều sữa, mau hồi phục sức khỏe lại có làn da hồng hào,tóc đen mượt.
Sưu Tầm
Phụ nữ sau khi sinh ít sữa, ănrau mồng tơi sẽ nhiều sữa hơn. Trong rau mồng tơi cócác vitamin A3, B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắtnên tốt cho thai phụ… Món ăn nấu từ mùng tơi với gà ác, đậu đen ninh nhừ ăn nóng sẽ giúp sản phụ nhiều sữa, mau hồi phục sức khỏe lại có làn da hồng hào,tóc đen mượt.
Sưu Tầm
0 comments