Kinh điển: PHẬT NÓI KINH LỄ SÁU PHƯƠNG


Bài Kinh này Đức Phật cũng khuyên chàng Thiện Sinh phát nguyện sanh về Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà, độ mình trước rồi mới độ người.
Chàng Thiện-sinh,
Buổi sáng nọ,
Mặc áo mũ,
Lễ sáu phương.
Phật hỏi rằng:
“Lễ gì thế?”
Chàng mới kể:
“Theo lời cha,
Cứ sáng ra,
Thời lễ vậy”.
Phật bèn dạy:
“Ngươi hiểu lầm,
Lễ tại tâm,
Ngươi nên biết:
Sáu ác-nghiệp,
Trừ ngay đi !
Đừng rượu chè,
Chớ cờ bạc,
Đừng biếng-nhác,
Chớ bạn xằng,
Đừng nói nhăng,
Chớ gian-ác.
Trừ sáu ác,
Lễ sáu phương,
Người bất-lương,
Lễ vô bổ.
Nên biết rõ:
Tu cõi lòng.
Lễ phương Đông,
Là cha mẹ.
Giữ đủ lễ,
Sớm cùng khuya,
Có việc gì,
Phải làm đỡ
Phải thương nhớ,
Đức cù-lao.
Khi yếu đau,
Phải chạy chữa.
Chăm chức-sự,
Yên lòng già.
Làm mẹ cha,
Cho trọn đạo.
Nên dạy bảo,
Theo điều lành.
Nên dỗ-dành,
Gần người giỏi,
Khuyên gắng-gỏi
Chăm học-hành.
Tuổi trưởng-thành,
Tìm đôi lứa,
Dựng nhà cửa,
Dạy ăn làm.
Lễ phương Nam,
Là sư-đệ.
Phải kính-nể,
Phải nghe lời.
Học chớ lười,
Làm chớ ngại.
Phải khen-ngợi,
Công-đức Thầy.
Đạo làm thầy,
Cũng không dễ.
Phải chăm-chỉ,
Dạy cho mau.
Mong trò sau,
Thành người giỏi.
Học tấn-tới,
Hơn trò người.
Cố trau-giồi,
Hiểu đạo-lý.
Những nghi-nghĩa,
Vạch cho hay.
Lễ phương Tây,
Là chồng vợ.
Phải niềm nở,
Lúc chồng về,
Chồng ra đi,
Lo gia-chính.
Nết trinh-tĩnh,
Lòng chính-chuyên.
Có của riêng,
Đừng tư-túi.
Chồng giận-dỗi,
Phải ôn-tồn.
Chồng khuyên-ngăn,
Phải tùng-phục.
Phải săn-sóc,
Việc trong ngoài.
Chồng ngủ rồi,
Mới đi ngủ.
Chồng đối vợ,
Có nhân-nghì.
Khi đi về,
Phải chào hỏi.
Ăn đúng buổi,
Nghỉ đúng giờ.
Để đợi chờ,
Phiền lòng vợ.
Sắm cho vợ,
Tùy lực mình.
Áo quần lành,
Trang-sức đủ.
Giao cho vợ,
Giữ tiền-tài.
Cùng tiêu-xài,
Không giấu-giếm.
Tình âu-yếm,
Trọng thủy-chung.
Không hai lòng,
Với kẻ khác.
Lễ phương Bắc,
Là bạn bầu.
Răn cấm nhau,
Tránh điều dữ.
Phải giúp đỡ,
Lúc tai-nàn.
Nghĩa keo-san,
Ngày gắn chặt.
Thường thân-mật,
Viếng thăm nhau.
Chuyện riêng nhau,
Đừng tiết-lộ.
Giầu giúp của,
Khỏe giúp công.
Cam, khổ đồng,
Thù-tạc hậu.
Đừng giận-cáu,
Chớ tham-bô.
Mối hiềm-thù,
Nên dứt đứt.
Lễ xuống đất,
Là tớ thầy.
Trước khi sai,
Xem sức đã.
Có tội-quá,
Đừng phạt ngay,
Xét gian, ngay,
Cân nặng, nhẹ,
Lượng tình, lý,
Gồm cương, nhu.
Khi ốm-đau,
Phải thương-xót.
Cấp thang-thuốc,
Không tiếc gì.
Thưởng vật chi,
Không thiên-lệch.
Của trữ-tích,
Nó có riêng,
Phải phân-miêng,
Không đoạt-thủ.
Ở với chủ,
Hết đạo tôi.
Sáng sớm mai,
Dậy trước chủ.
Việc phận-sự,
Phải hết lòng.
Đồ ăn dùng,
Đừng phao-phí.
Phải kính-nể,
Phải chào mời.
Khen-ngợi người,
Chớ báng-nhiếc.
Trọng hiền-triết,
Lễ lên trời?
Tin theo lời,
Lòng thành-thiệt.
Bảo các việc,
Phải vâng làm.
Nên biết ham,
Nghe đạo-lý.
Nghe mà nghĩ,
Nghĩ mà tu.
Pháp Phật mầu,
Hỏi cho vỡ.
Bậc trí-giả,
Phải dạy người.
Dạy lễ nghi,
Không phóng-túng.
Thương các giống,
Cứu chúng-sinh.
Dạy “tinh-thành”,
Dạy “bố-thí”,
Dạy “định-lòng”,
Dạy “trì-giới”;
Dạy “ít nói”,
Mà chăm làm.
Dạy “phát-tâm”,
Cầu Tịnh-độ.
Sáu điều đó,
Làm được ra;
Ấy tức là,
Phép lễ-bái.
Thiện-Sinh lạy,
Xin Phật quy.
Phật vỗ-về,
Đọc câu kệ:
Đừng ngủ trễ,
Sáng dậy ngay.
Chắp hai tay,
Dâng hương, nước.
Cúng-dàng trước,
Phát-nguyện sau:
Bốn ân sâu,
Lo báo-bổ,
Phép “lục-độ”,
Phải cần tu.
Trừ “si-ngu”,
Thành “trí-tuệ”.
Chăm “bố-thí”,
Hết “tham-tàn”.
Trừ “giận-hờn”,
Thành “kiên-nhẫn”.
Chăm “tinh-tấn”,
Hết “lỗi-lầm”.
Trừ “phóng-tâm”,
Thành “thiền-định”.
Đừng lười-lĩnh,
Thì giờ qua.
“Sinh, bệnh, già,
Chết” là khổ.
Đời người thọ,
Được bao lâu.
Thân-thích đâu,
Khi hấp-hối.
Thuốc nào khỏi,
Trốn không phương,
Khách qua đường,
Ra quán trọ.
Nào con, vợ,
Nào mẹ, cha…
Vừa một nhà,
Phút đôi ngả.
Như thế cả,
Cảnh “vô-thường”.
Trong sáu đường
Luân-hồi mãi.
Nay may lại,
Được làm người.
Biết đạo hay,
Tu mà độ.
Độ mình trước,
Độ người sau.
Vượt bể sầu,
Thuyền “lục-độ”.
Bến “Lạc-thổ”
A-Di-Đà,
Tiếp-dẫn ta,
Mở đường rộng.
Hỡi tứ-chúng!,
Nên cầu sang.
Phật dạy chàng,
Chàng nghe Phật.
Mừng nhảy nhót,
Mà tin theo.
Chủ đề:

0 comments

Lên đầu trang